Giống như bất kỳ từ nào trong từ điển, họ tên của một người cũng có ý nghĩa nào đấy. Việc nghiên cứu về họ tên nói chung được gọi là onomastics hoặc onomatology. Onomastics bao gồm việc đặt tên cho mọi thứ, bao gồm cả tên địa danh (toponyms) và tên cá nhân (anthroponyms). Tên gọi (given names), thường được gọi là tên chính (first names / tên đầu), và họ (surname) hay được gọi là tên cuối (last names), thường xuất phát từ các từ có nguồn gốc rõ ràng.
Lý do phổ biến nhất khiến mọi người bỏ công sức đầu tư khám phá lĩnh vực tên cá nhân trong onomastics là để nghiên cứu gia phả và chọn tên hay cho bé. Bộ phận Lịch sử Hoa Kỳ, Lịch sử Địa Phương và Gia Phả của Milstein (Milstein Division of United States History, Local History and Genealogy) là nơi tốt nhất để bạn bắt đầu nghiên cứu về tên cá nhân.
Chọn tên hay cho bé
Đối với hầu hết mọi người, việc chọn tên cho một đứa trẻ mới sinh là một hoạt động vô cùng quan trọng. Như Nuessel từng nói: “Việc đặt tên cho một đứa trẻ mới sinh là một nghi thức quan trọng trong xã hội.” Điền thông tin vào giấy khai sinh, thông báo tên cho các thành viên trong gia đình, và tổ chức một lễ đặt tên tôn giáo chính thức (formal religious naming ceremony) đều đại diện cho “quá trình trở thành cá nhân, trong đó một người trở thành một thực thể riêng biệt cuối cùng sẽ phát triển một cá nhân độc đáo.” Nuessel cũng khẳng định “hầu hết mọi người nhận ra rằng việc đặt tên cho một đứa trẻ là một chức năng xã hội quan trọng với hệ quả sâu sắc và kéo dài suốt đời.”
Trong The Anthropology of Names and Naming (Tạm dịch: Nhân chủng học về Tên và Cách đặt tên), ý nghĩa này được khẳng định: “Quyền có một tên được ghi nhận trong Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền của Trẻ em, nhận ra ý nghĩa của việc mang một cái tên bắt đầu từ những khoảnh khắc đầu tiên của tồn tại xã hội.”
Tên giúp một người xác lập danh tính (identity), và quá trình “đặt tên là một khía cạnh quan trọng của việc chuyển đổi ‘bất kỳ ai’ thành ‘một ai đó’.”
Tên cũng giúp kết nối một đứa trẻ mới vào danh tính gia đình, dòng tộc, bởi vì “Việc đặt tên có hàm ý rằng trẻ sơ sinh đang ở trong mối quan hệ… Do đó cuộc sống cá nhân trở nên có tính liên đới – thông qua tên, người ta thấy bản thân mình trong tiến trình lịch sử cuộc sống của những người khác.” (Bodenhorn).
Tìm ý nghĩa tên bạn thích
Từ điển tên là nguồn tài nguyên tốt nhất, mặc dù vậy, bạn vẫn nên so sánh các mục trong nhiều từ điển khác nhau vì chúng có thể khác nhau về phương pháp nghiên cứu và học thuật. Một từ điển trực tuyến đáng tin cậy là BehindtheName.com. Có những từ điển tên có sẵn dưới dạng từ điển chung hoặc chuyên ngành, chẳng hạn như theo ngôn ngữ hoặc văn hóa, ví dụ: Your Name is Your Blessing: Hebrew Names and their Mystical Meanings (Tạm dịch: Tên của bạn là phước lành của bạn: Tên tiếng Do Thái và ý nghĩa huyền bí của chúng) và 1,001 African Names: First and Last Names from the African Continent (Tạm dịch: 1.001 tên châu Phi: Họ và tên từ lục địa châu Phi), hoặc theo chủ đề, ví dụ: The Arthurian name dictionary (Tạm dịch: Từ điển tên Arthurian).
Tìm tên liên quan
Từ điển tên sẽ liệt kê các tên tương đương. Ví dụ, nếu bạn muốn một phiên bản nữ của tên Charles, bạn có thể chọn từ như Charlene, Charlotte, Carole, Caroline, Carolina, Carly, Carla, Carlotta, Carolyn, Carrie, Charlize, cũng như các tên khác và nhiều biến thể chính tả với “Sh” và “K”.
Tìm kiếm cảm hứng
Nếu bạn đang tìm kiếm một tên có ý nghĩa cụ thể, bạn có thể muốn sử dụng một từ điển đảo ngược (tức là chọn nghĩa bạn muốn và chương trình sẽ hiển thị ra các tên tương ứng với nghĩa đó, có thể giống nghĩa 100% hoặc có nhiều nét nghĩa tương tự): ví dụ: First Name Reverse Dictionary: Given Names Listed by Meaning.
Tìm mức độ phổ biến của tên
Hàng năm, Cơ quan An sinh Xã hội (SSA) sẽ công bố thống kê giấy khai sinh đã đăng ký ở Hoa Kỳ cho năm trước đó. Bạn cũng có thể sử dụng dữ liệu của SSA để theo dõi tên phổ biến của các năm trước, với mốc đầu tiên từ năm 1880 hoặc xem tên nào phổ biến theo từng bang. Nhiều quốc gia khác cũng biên soạn và công bố dữ liệu này cho công chúng hàng năm.
Tìm hiểu ý nghĩa và lịch sử dòng họ của bạn
Ý nghĩa của họ thường tiết lộ cho chúng ta biết một chút về cuộc sống của tổ tiên, đôi khi bao gồm cả việc họ đến từ đâu hoặc nghề nghiệp mà họ nổi tiếng. Tuy nhiên, bạn không nên chỉ đoán mò. “Đoán mò ý nghĩa của một họ là một trò chơi nguy hiểm. Những giải thích rõ ràng cũng thường hoàn toàn sai lầm. Một lý do cho điều này là họ đã thay đổi đáng kể về hình thức qua nhiều thế kỷ, và một lý do khác là ngay cả khi từ ngữ giống nhau, họ có thể đã có ý nghĩa rất khác khi đang trong tiến trình hình thành.” (David Hey, Family Names and Family History).
Nhiều họ rơi vào các loại chung sau:
- Địa phương: họ cũng là tên một địa điểm, thường là nơi gia đình từng sống tại một thời điểm nào đó trong lịch sử. Điều này cũng có thể bao gồm một đặc điểm của cảnh quan, chẳng hạn như Đồi hoặc Sông.
- Nghề nghiệp: nghề nghiệp của người đó. Ví dụ: Baker (thợ làm bánh), Brewer (thợ ủ rượu), Smith (thợ rèn), Miller (thợ xay). Điều này có thể ít rõ ràng hơn đối với những nghề nghiệp ít được biết đến hoặc đã lỗi thời như Cooper (thợ làm thùng) hoặc Fletcher (thợ làm mũi tên).
- Mô tả: Đặc điểm phân biệt của người đó. Ví dụ: Short (Thấp / Lùn / Ngắn), Fairchild (Đứa trẻ xinh đẹp), Friend (Bạn bè / Thân thiện).
- Hậu duệ / Quan hệ: tiền tố hoặc hậu tố được thêm vào tên chính của tổ tiên để chỉ mối quan hệ. Ví dụ: Robertson, Pierrot, Fitzpatrick, O’Connor, Tomkins, MacGregor.
Một từ điển họ tên chất lượng được tạo ra bằng cách sử dụng bằng chứng lịch sử từ các tài liệu để xác định vị trí của họ tên trong lịch sử. Nghiên cứu về họ trong onomastics đòi hỏi sự kết hợp của nghiên cứu ngôn ngữ và phương pháp phả hệ để phù hợp với sự tiến hóa của từ với những người sử dụng những từ đó làm họ tên và cách sử dụng họ tên đó thay đổi theo thời gian ra sao. Bạn nên kiểm tra phần giới thiệu của từ điển họ tên để biết phương pháp biên soạn dữ liệu. Cũng là một ý tưởng tốt khi so sánh các mục cho một tên trong một số từ điển họ tên. Một từ điển họ tên thường cung cấp câu trả lời ngay lập tức về ý nghĩa của họ tên và thường là nguồn gốc của nó, nhưng không bao gồm phả hệ của gia đình bạn. Tuy nhiên, phả hệ của gia đình bạn có thể giúp bạn khám phá ý nghĩa dòng họ của chính mình (Redmonds).
Một trong những tác phẩm tham khảo tốt nhất để tra cứu về nguồn gốc của họ là The Dictionary of American Family Names, cũng có sẵn qua từ điển Oxford Reference trực tuyến.
The Dictionary of American Family Names chứa hơn 70.000 họ phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, cung cấp tần suất so sánh, giải thích ngôn ngữ và lịch sử, tên gọi liên quan đã chọn và các ghi chú phả hệ không thường xuyên. Đây là sản phẩm của một dự án nghiên cứu mười năm, thu thập sự đóng góp của ba mươi tư vấn viên ngôn ngữ do tổng biên tập Patrick Hanks dẫn dắt và khởi sự, nó giải thích ý nghĩa – một số thì trực quan, một số thì hài hước, còn một số thì khá bất ngờ – về họ gia đình cho hơn 90 phần trăm dân số Hoa Kỳ.
Với các từ điển họ khác, chúng thường cụ thể cho theo quốc gia hoặc văn hóa thống trị. Một số tác phẩm tham khảo hay được yêu cầu nhiều nhất bao gồm:
- French: Encyclopédie des noms de famille
- German: Dictionary of German names
- Irish: Sloinnte uile Éireann = All Ireland surnames | Surnames in Ireland
- Italian: I cognomi d’Italia : dizionario storico ed etimologico
- Jewish: Jewish family names and their origins : an etymological dictionary
- Scottish: The surnames of Scotland : their origin, meaning, and history
- Spanish: Diccionario de apellidos españoles
Nguồn gốc của việc sử dụng Họ
Các nền văn hóa khác nhau bắt đầu sử dụng họ vào những thời điểm khác nhau và không đồng đều trong các tầng lớp xã hội. Nói chung, chủ đất thường lấy tên điền trang làm họ từ lâu trước khi người lao động và tầng lớp nông dân bắt đầu sử dụng họ.
Ở Trung Quốc, việc sử dụng họ trong giới quý tộc có từ khoảng năm 2800 TCN. Ở Tây Ban Nha, việc sử dụng họ trong giới quý tộc sở hữu đất có từ thế kỷ thứ 10. Ở Vương quốc Anh, họ của người Anh có từ thế kỷ 14, nhưng ở xứ Wales và quần đảo Shetland thì không sử dụng họ một cách thống nhất cho đến thế kỷ 19.
Ở Iceland, họ không được kế thừa từ bố mẹ sang con cái, và một đứa trẻ được đặt tên theo tên của cha mẹ, thường là người cha, với hậu tố -son hoặc -dottir [Chú thích ngoài bản gốc: Hậu tố nghĩa là được thêm vào phần sau của tên, ví dụ tên người cha Robert, tên người con sẽ là Robertson].
Người Mỹ gốc Phi, người Do Thái Đông Âu, người Mỹ bản địa, và người Hà Lan thuộc địa của New Amsterdam phần lớn bị các cơ quan bên ngoài áp đặt họ. Để hiểu nguồn gốc của một họ, bạn sẽ cần nghiên cứu lịch sử đặc biệt của họ tên trong văn hóa đó (Bockstruck).
Họ cũng có thể xuất phát độc lập trong các nền văn hóa khác nhau. Lee (cách đánh vần thay thế Li) là một họ phổ biến ở Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước nói tiếng Anh, xuất phát độc lập ở Trung Quốc và Anh và lan rộng từ những nơi đó.
Tại sao lại có nhiều biến thể của cùng một tên?
“Tên thường có nhiều hình thức khác nhau trước khi ổn định về cách đánh vần và phát âm. Tên của Patrick Brontë đã được ghi nhận là Branty, Brunty, Bruntee, Prunty và vân vân trước khi ông lựa chọn cách đánh vần độc đáo của riêng mình” (Hey).
William Shakespeare đã ký tên của mình với ít nhất ba cách đánh vần khác nhau (Davis).
Về cơ bản, chính sự biến đổi của ngôn ngữ, giọng địa phương, dịch thuật, và việc thay đổi tên có ý thức đã tạo ra sự tiến hóa theo thời gian. “Đã từ lâu mọi người công nhận rằng bất kỳ họ nào cũng có thể có nhiều cách đánh vần trong quá trình lịch sử của nó. Một số trong số này có thể dự đoán được, phản ánh sự khác biệt về cách phát âm giữa khu vực này và khu vực khác, hoặc giữa thế kỷ này và thế kỷ khác, những khác biệt khác là kết quả của sự không biết, hiểu lầm hoặc thậm chí là việc thay đổi có ý thức. Đây có lẽ là một khía cạnh phức tạp hơn nhiều của việc phát triển họ so với những gì thường được nhận biết, đặc biệt trong trường hợp của họ di cư không có ý nghĩa rõ ràng hoặc kể cả rõ ràng” (Redmonds).
Một người mù chữ hoặc chỉ biết chữ chút ít có thể không có quyền quyết định cách tên của họ được viết trên các tài liệu. Ngoài ra, việc đánh vần thường được tự thỏa thuận nhiều hơn trong quá khứ và cùng một tên được đánh vần theo nhiều cách khác nhau thì chúng vẫn được coi là cùng một tên. Ví dụ đại diện cho cùng một họ, người ta có thể sử dụng các biến thể sau: Mally, O’Mally, Meahley, Malley, O’Malley, Mealy, Ó Máille v.v.
Một sự thay đổi chính tả phổ biến khác xảy ra khi một tên không phải tiếng Anh giữ nguyên cách phát âm trong một ngôn ngữ khác, nhưng cách đánh vần được điều chỉnh theo ngữ âm tiếng Anh. Các ví dụ do Bockstruck cung cấp bao gồm Tacquet (gốc Pháp) biến đổi thành Tacket và Schoen (gốc Hà Lan) biến đổi thành Shane.
Bockstruck cũng kể lại câu chuyện này về việc họ biến đổi hình thái liên quan đến những từ có phát âm giống nhau và cả do chuyện dịch thuật:
“Tại quận Lincoln, Bắc Carolina, những người con cháu của một ông tổ người Đức thuộc thời kỳ thuộc địa có tên là Klein đã tổ chức một cuộc họp mặt gia đình. Ngoài những người con cháu xuất hiện dưới tên đó, những hậu duệ nam trực hệ cũng xuất hiện dưới tên Cline, Short, Small, và Little, tất cả đều là có nghĩa tương đương trong tiếng Anh.”
Việc tuân thủ chặt chẽ một hình thức đánh vần của một tên trở nên thống nhất hơn theo thời gian khi các khu vực bắt đầu áp dụng các hình thức xác định pháp lý, như hộ chiếu và giấy phép lái xe do nhà nước cấp, và càng thống nhất hơn khi những hồ sơ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu máy tính nơi cần phải đánh vần chính xác để lấy được kết quả đúng.
Sự gắn bó với cách đánh vần
Những người mới tìm hiểu về nghiên cứu phả hệ thường bị ám ảnh bởi cách đánh vần tên, thường bỏ qua một lỗi đánh vần có nghĩa là gia đình tìm thấy trong một tài liệu không phải là người đúng mà họ đang tìm kiếm. Điều này tương đương với việc từ chối ly nước mà bạn đã trả tiền tại một quán cà phê vì nhân viên pha chế đã đánh sai tên bạn trên cốc.
Tên trong dịch thuật
Đối với nhiều người, việc dịch một tên từ một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác không giống như việc thay đổi tên vì ý nghĩa của các từ vẫn giữ nguyên. Trong The Name is the Game: Onomatology and the Genealogist (Tạm dịch – Tên là trò chơi: Onomatology và Phả hệ), Bockstruck đưa ra ví dụ này:
“Theophilus Taylor là một người định cư ở Carolina piedmont. Khi ông đến các thuộc địa của Anh, ông mang tên Gotlieb Schneider. Cuối cùng, ông đã dịch cả tên và họ của mình sang tiếng Anh và trở thành Theophilus Taylor. Từ việc phát hiện ra điều này, đã giúp một nhà nghiên cứu phả hệ đi tới Đại Tây Dương và tìm thấy mục rửa tội của ông trong làng gốc của ông ở Đức. Tuy nhiên, mục đăng ký trong sổ giáo xứ thực sự là bằng tiếng Latin, và tên của ông được ghi là Amadeus Sartor.”
Bockstruck đưa ra một trường hợp biến đổi tên khác trong ví dụ của một người Scotland tên là Ian Ferguson. Ferguson chuyển đến một khu vực của thuộc địa New York được định cư bởi những người Đức Palatine và giữa những người nói tiếng Đức, ông được biết đến với cái tên là Johann Feuerstein. Nhiều năm sau, ông chuyển đến Philadelphia và tên của ông được dịch sang tiếng Anh là John Flint. Cháu trai của ông, Peter Flint chuyển đến Louisiana nói tiếng Pháp và tên của ông được ghi là Pierre a Fusil. Khi chuyển đến Texas một vài năm sau, tên của ông được dịch từ Fusil sang Gunn. Trong ba thế hệ ngắn, họ đã biến đổi bốn lần để phù hợp với ngôn ngữ phổ thông của khu vực mà người đó đang sống.
Thông lệ này không hoàn toàn kết thúc. Nếu bạn đọc một bài báo ở Bồ Đào Nha về Nữ hoàng Elizabeth II của Vương quốc Anh, bạn sẽ thấy tên của bà được viết là Isabel. Tương tự, nếu bạn đọc một tờ báo Mỹ về một chuyến thăm của một nhà ngoại giao nước ngoài thuộc một quốc gia sử dụng bảng chữ cái không phải La-tinh, bạn sẽ thấy tên của họ được chuyển đổi thành bảng chữ cái La-tinh thay vì được in bằng tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga, tiếng Nhật, hoặc tiếng Ả Rập, v.v. Mặc dù quá trình này hiện nay đã được chuẩn hóa hơn so với trước đây, bạn vẫn sẽ tìm thấy sự biến đổi trong việc dịch thuật. Bạn có thể nhớ các tổ chức tin tức khác nhau đã viết về Osama bin Laden (dạng tên trình bày phổ biến nhất) với các biến thể như Usama bin Laden, Osama bin Ladin, Ussamah bin Ladin, và trong phương tiện truyền thông Pháp là Oussama ben Laden. Một số thành viên của gia đình này sử dụng họ Binladen trên giấy tờ phương Tây.
Nghiên cứu One-Name
Nghiên cứu One-Name là nghiên cứu về tất cả các cá nhân có một họ cụ thể (và thường bao gồm cả các biến thể đánh vần của nó nữa). Nghiên cứu One-Name không giới hạn ở những người có quan hệ huyết thống với nhau, mà bao gồm tất cả các cá nhân có cùng họ trong quá khứ hoặc hiện tại, mặc dù có một số nghiên cứu giới hạn việc tìm hiểu trong các ranh giới địa lý nhất định như một quốc gia hoặc quận chẳng hạn. Thực tế, bản đồ họ có thể hữu ích cho nghiên cứu phả hệ. Mục tiêu cuối cùng của hầu hết các nghiên cứu One-Name là xác định nguồn gốc của một họ nào đấy, đặc biệt là các họ dựa trên địa điểm. The Guild of One-Name Studies, hoạt động chủ yếu ở Vương quốc Anh, là một tổ chức của nhiều hội One-Name và các nhà nghiên cứu về tên người.
Họ tên có thể được thay đổi
Mặc dù có một quy trình pháp lý chính thức cho quá trình này, thường bất kỳ ai cũng có thể thay đổi họ tên của mình vì bất kỳ lý do gì ở Hoa Kỳ. Quy trình này khác nhau ở mỗi khu vực pháp lý, nhưng nói chung, nếu một người nộp đúng hồ sơ tại tòa án thụ lý phù hợp, việc thay đổi họ tên sẽ được chấp thuận. Quá trình này được đơn giản hóa ở hầu hết các bang cho những người muốn thay đổi họ tên sau khi kết hôn [Chú thích ngoài bản gốc: Nhiều nước phương Tây và Hoa Kỳ người vợ sẽ đổi sang họ chồng sau khi kết hôn. Mặc dù luật pháp cho phép giữ lại họ sau kết hôn, đa số phụ nữ vẫn chủ động chuyển sang họ chồng. Việt Nam không có thông lệ chuyển sang họ chồng, nhưng cũng có tập tục khá tương đồng, đó là sử dụng tên chồng thay cho tên vợ, tuy nhiên hiện tượng này đã suy giảm đáng kể, hầu như chỉ còn quan sát thấy ở nhưng người lớn tuổi.]. Theo LegalZoom, lý do phổ biến hiện nay cho việc thay đổi họ tên là:
- Lấy họ của cha ruột (ví dụ, sau khi sinh ngoài giá thú hoặc được nhận nuôi).
- Thay đổi thành họ của mẹ (ví dụ, sau một cuộc ly hôn của bố mẹ).
- Mong muốn nhận diện với một quốc tịch nước ngoài (ví dụ, để thể hiện quốc tịch của ông bà).
- Một họ tên rườm rà (ví dụ khó đánh vần và/hoặc khó phát âm).
- Danh tính chuyên nghiệp (ví dụ giữ họ khi thời còn độc thân theo pháp luật hoặc thay đổi thành tên bút danh).
- Đồng tính nam hoặc đồng tính nữ (ví dụ, cả hai đối tác muốn chia sẻ cùng một họ).
Rất ít người bị từ chối khi yêu cầu thay đổi họ tên, mặc dù bạn không thể thay đổi họ tên một cách hợp pháp để tránh nợ nần hoặc truy cứu, hoặc với ý định lừa dối ai đó. Điều này đã luôn đúng trong lịch sử Hoa Kỳ, và có khả năng bạn sẽ gặp một người thân đã thay đổi họ tên khi nghiên cứu phả hệ.
Tuy nhiên, họ tên không được thay đổi tại Ellis Island, nhưng một người có thể lựa chọn thay đổi họ tên của họ trong quá trình nhập tịch. Các đơn đăng ký nhập tịch hiện tại vẫn cho phép thay đổi họ tên như một phần của quy trình.
Trong một số trường hợp hiện đại, mọi người đang “quay trở lại” một phiên bản của họ tên mà tổ tiên của họ từng có. Để biết thêm thông tin về việc thay đổi họ tên trong quá trình nhập tịch, xem New York State Archives: Records of Name Changes in Naturalizations.
Một số mục đích khi thay đổi họ tên là để tránh các liên tưởng nhất định. Ví dụ, để tránh sự tai tiếng của những người khác có cùng họ (family name): có rất ít người mang họ Hitler. Những việc thay đổi tên khác liên quan đến các thuật ngữ phổ thông, nhận thức về sự thô tục, và tiếng lóng. Bockstruck đưa ra các ví dụ về việc thay đổi tên pháp lý cho họ “Hoar” nghe rất giống với “whore / c.o.n đi.ế.m” và các tên có hậu tố “-cock / một từ tục chỉ d.ư.ơ.n.g v.ậ.t” như Woodcock, Haycock, và Glasscock.
(Bài gốc: Names Have Meaning: A Research Guide for Baby Names and Family Names của tác giả Carmen Nigro, Bộ phận Lịch sử Hoa Kỳ, Lịch sử Địa Phương và Gia Phả, Tòa nhà Stephen A. Schwarzman)
Ghi chú: tài liệu dịch, có thể có bản quyền.