Phân loại tên nữ giới theo nhóm sẽ là một yếu tố trợ giúp tốt hơn nữa cho chương trình gợi ý tên cho con

Cách đây vài hôm tôi có đăng bài giải thích ý nghĩa 100 tên nữ giới phổ biếnchương trình gợi ý tên con cần có tính năng gì. Tên người nói chung và tên phụ nữ nói riêng đều hướng đến những ý tốt đẹp, nhưng hình thức thể hiện thì khá đa dạng. Có tên là những đồ vật quý giá như ngọc, trâm, vàng hay các con vật đẹp như phượng, oanh hay một nét tính cách mong muốn như hiền, mẫn…

Việc phân loại tên theo nhóm như vậy có khả năng tạo ra mối liên kết giữa các tên và là một thông tin giá trị để đưa thêm các gợi ý phù hợp cho người dùng.

Bây giờ tôi sẽ thử đi vào phân nhóm những tên như vậy, vì một tên có thể có nhiều hơn một nghĩa, nên sẽ có không ít trường hợp tên cụ thể thuộc về 2 phân nhóm trở lên.

Các phân nhóm


1. Một nét tính cách đáng quý, thiên về phẩm chất tinh thần, lẽ sống làm người, quân bình hòa hợp hoặc thông minh, tài năng, lanh lợi

Nếu phân theo nhóm đây là kho tên lớn nhất dành cho nữ:

  • Duyên
  • Trinh
  • Thanh
  • Tuyết
  • Bình
  • Quân
  • Hiếu
  • Hạnh
  • Diệu
  • Tuệ
  • Anh
  • Linh
  • Uyên
  • Mẫn
  • Hiền
  • Minh
  • Nhã
  • Như
  • Phương
  • An
  • Nhàn
  • Di
  • Thùy
  • Tâm
  • Nghi

Mã phân nhóm: f01.


2. Mô tả trực tiếp vẻ đẹp

Tên nữ phần lớn là dạng biểu trưng, kiểu “mượn cảnh tả tình”, nhưng cũng không hiếm trường hợp người ta dùng nghĩa trực tiếp của từ để mong muốn người con, cháu mình có vẻ đẹp như vậy:

  • Mỹ
  • Diễm
  • Quyên
  • Tiên
  • Dung
  • Ly
  • Nga
  • Kiều
  • Oanh

Mã phân nhóm: f02.


3. Đồ vật đặc trưng cho nữ giới hoặc vẻ đẹp của đồ vật được dùng để biểu trưng cho ý nghĩa của tên

Đồ vật do con người chế tạo, trong đó vai trò chế tác của con người là chủ yếu, công năng thực dụng của đồ vật là chính thì ít khi được dùng làm tên người. Trong các tên phổ biến thì Vy là phòng của nữ, còn Trâm là vật cài đầu (thường cũng đẹp) là 2 biểu trưng hiếm hoi dành cho nhóm tên này. Nhung là thuộc tính đẹp của đồ vật, chỉ sự mềm mại

  • Vy
  • Trâm
  • Nhung

Mã phân nhóm: f03. Mã gần là f04


4. Đồ vật quý giá

Các đồ vật đắt tiền, có những đặc điểm quý giá, đẹp đẽ, bền với thời gian mà nhiều người ao ước.

Có thể thấy các đồ vật này cũng thường được dùng làm đồ trang sức cho nữ giới, hoặc được bày biện trong nhà (có thể trong sự kết hợp với các đồ vật khác) để làm tăng vẻ đẹp, sự sang trọng.

  • Bích
  • Ngọc
  • Châu
  • Thúy
  • Ngân
  • Kim
  • Anh

Mặc dù các đồ vật này cũng được con người chế tác, nhưng phẩm chất gốc thô sơ ngay từ lúc ban đầu đã làm nên giá trị chính của nó, và một trong các mục đích sử dụng chính là để làm tăng giá trị thẩm mỹ thay vì các công năng thực dụng thuần túy.

Mã phân nhóm: f04. Mã gần là f03


5. Loài thực vật quý hoặc/và đẹp

Các loài thực vật quý/đẹp là một trong các kho tên thường được sử dụng nhất. Thuộc tính tốt đẹp thường được nhắm tới là (a) hương thơm, ví dụ: Quỳnh, (b) màu sắc, vẻ đẹp cảm nhận được qua thị giác, ví dụ: Mai, Lan, Đào (c) một đặc điểm tâm lý trang nhã vốn được gán cho loại thực vật đó, ví dụ: Trà, Trúc, Liên.

Vẻ đẹp của cây cỏ hoa lá đẹp đến độ mà chỉ danh từ chung (không cần chỉ đến một loài thực vật cụ thể) thôi cũng đủ giá trị thẩm mỹ để làm tên, ví dụ như Lâm, Diệp, Thảo, Hoa.

  • Quỳnh
  • Trà
  • Liên
  • Trúc
  • Mai
  • Lan
  • Đào
  • Phượng
  • Hoa
  • Lâm
  • Diệp
  • Thảo

Mã phân nhóm: f05. Mã gần là f06


6. Loài động vật quý hoặc/và đẹp

Trong đó chim yến, oanh là các loài chim có thật, còn chim loan, phụng, phượng đều chỉ đến chim phượng hoàng, một trong tứ linh bên cạnh long, lân, và quy.

So với thực vật, tên các loài động vật dùng làm tên cho nữ giới ít hơn hẳn. Thực sự cũng chỉ có loài chim được dùng làm tên (trong nhóm 100 tên phổ biến), có lẽ do đặc điểm tiếng hót và vẻ ngoài đẹp đẽ của nó dễ tạo sự liên hệ giữa giọng nói và sắc vóc của người phụ nữ. Nhưng mức độ áp dụng không cao khả năng là vì thực tế chim trống mới thường đẹp và hót hay hơn chim mái.

  • Yến
  • Oanh
  • Loan
  • Phụng
  • Phượng

Các loài động vật có thực ít khi được dùng làm tên, tôi cho là vì bất cứ loài động vật nào cũng có thể làm đồ ăn được (!), và như vậy thì thô hơn so với các loài thực vật chuyên để thưởng hương, sắc. Ngoài ra nhiều loài động vật có phẩm chất hung dữ, cạnh tranh, hay sức mạnh cơ bắp cũng là các đặc điểm không được xem là phù hợp với nữ.

Mã phân nhóm: f06. Mã gần là f05.


7. Hiện tượng thiên nhiên tươi đẹp

Các hiện tượng thiên nhiên có vẻ đẹp hết sức phổ quát. Được dùng làm tên cho nữ giới bao gồm những hiện tượng rất gần gũi, chẳng hạn như sông (Hà), suối (Tuyền), mây (Vân), biển (Dương), mùa xuân (Xuân), nước (Băng, Thủy), ngôi sao (Khuê), mặt trăng (Nguyệt).

Dễ thấy là những hiện tượng thiên nhiên được dùng làm biểu trưng cho nữ giới là các hiện tượng có đặc tính mềm mại, thanh nhã. Ngược lại với nam giới, các hiện tượng thiên nhiên được dùng làm tên thường là to lớn, hùng vĩ, mạnh mẽ, chẳng hạn như Sơn (núi), Nhật (mặt trời), Vũ (mưa).

  • Vân
  • Tuyền
  • Dương
  • Giang
  • Tuyết
  • Xuân
  • Khuê
  • Băng
  • Thủy
  • Nguyệt

Những biểu tượng trung tính hơn như Dương, Giang có thể được dùng để làm tên cho cả nam và nữ.

Mã phân nhóm: f07. Mã gần là f05.


8. Màu sắc

Màu sắc khơi gợi cảm xúc, và màu sắc có đặc trưng tâm lý rõ rệt, một số màu thường gắn kết mạnh đến vẻ đẹp, điều may mắn. Các màu dùng để làm tên cho nữ giới thường là màu xanh (Lam, Thanh, Bích, Thúy), hồng (Hồng, Đào, Đan, Thắm).

  • Thắm
  • Lam
  • Thanh
  • Hồng
  • Bích
  • Đào
  • Thúy
  • Đan

Màu xanh là màu của bầu trời quang đãng, màu của nước biển, cỏ cây hoa lá. Màu hồng, đỏ là màu của hoa quả chín, đôi khi là ánh mặt trời và đặc biệt là màu hồng của đôi môi, má của người con gái.

Mã phân nhóm: f08. Mã gần là f05.


9. Niềm vui, may mắn, hạnh phúc

  • Hân
  • Phúc
  • Tường
  • Khánh

Mã phân nhóm: f09.


10. Khác

  • Thư
  • Thi
  • My
  • Khanh
  • Kỳ
  • Ân
  • Chi
  • Nguyên
  • Ý
  • Nhi

Mã phân nhóm f10.

[Tiếp tục cập nhật…]