Cốt lõi trong chương trình gợi ý tên hay cho con là từ điển giải nghĩa họ tên người

Trong bài viết về các nguyên tắc cơ bản để có được tên hay cho con tôi có đề cập đến năm nguyên tắc chính. Hầu hết các nguyên tắc này đều có nhắc đến cụm từ “mở rộng vốn từ Hán Việt”. Lý do chính cho điều này là vì việc mở rộng đồng thời đảm bảo cho bạn chọn được tên (1) có ý nghĩa theo mong muốn, (2) vì hiểu được ý nghĩa nên chọn tên theo giới sẽ phù hợp hơn, (3) cũng vì hiểu ý nghĩa mà cùng một ý nghĩa thay vì chọn tên có 4 từ dài dòng, bạn có thể chọn được tên có 3 từ ngắn gọn mà nghĩa không hề suy giảm hoặc tìm được các tên khác nghĩa mà bạn cũng thấy thú vị.

Do vậy, chúng ta có thể thấy việc xây dựng hoàn chỉnh từ điển giải nghĩa họ tên người đóng vai trò cốt lõi trong một chương trình gợi ý tên hay cho con. Từ điển này trước mắt tập trung giải nghĩa đệm và tên đơn, ví dụ tên đơn như Lan, Hoa, Ngọc, Sơn, Toàn, đệm đơn như Ngọc, Phương, Đức, Mạnh…Các đệm tên dạng ghép ít hơn đáng kể nhưng lại phức tạp hơn sẽ được phân tích trong tương lai [ví dụ Thư Thái là một dạng tên ghép của từ ghép (từ phức) thư thái trong tiếng Việt].

Ngoài ra thì trong nhiều trường hợp, từ ghép được phân tích nghĩa thành các từ đơn vẫn giúp giải nghĩa được phần nhiều ý nghĩa của từ ghép đó. Trong tương lai để giải quyết triệt để vấn đề giải nghĩa cho tên ghép sẽ cần bổ sung thêm dữ liệu từ điển tiếng Việt [khả năng cao tôi sẽ lựa chọn từ điển của Viện Ngôn Ngữ Học, do GS. Hoàng Phê chủ biên].

Quay lại vấn đề chính, cuốn từ điển họ tên người về mặt thông tin nó sẽ cố gắng cung cấp các ý sau:

  • Ý nghĩa phổ biến nhất của từ, và các ý nghĩa kém phổ biến hơn. Hiện tượng đồng âm trong tiếng Hán rất nhiều, nên một từ Hán – Việt có thể có rất nhiều nghĩa (ví dụ xem phần giải thích ý nghĩa của 100 tên phổ biến ở nữ giới);
  • Chủ động chỉ chọn các ý nghĩa tích cực, đây là đặc điểm quan trọng của tên người, đó là hướng đến cái đẹp, niềm vui. Tất nhiên cũng có những tên người ngoại lệ chọn nghĩa xấu, nhưng số này cực kỳ hiếm;
  • Có thông tin về mức độ phổ biến của tên, đệm và họ cụ thể nào đấy. Ví dụ Huy là tên phổ biến nhất ở nam trong những năm gần đây, với nữ là tên Anh. Thông tin này được rút qua thống kê và chỉ số đó có thể giúp người dùng lựa chọn các tên ít phổ biến để giảm độ trùng, vốn là một yếu tố khá quan trọng trong việc chọn đệm tên;
  • Phân biệt mức độ nam tính và nữ tính của ý nghĩa. Ví dụ Ngọc và Bình đều là tên dùng được cho cả nam và nữ, nhưng ở nữ giới phổ biến hơn. Tương tự Dương cũng dùng được cho cả nam và nữ, trong khi Dương ở nam có thể là ánh sáng mặt trời, thì Dương ở nữ có thể chỉ biển. Một đặc điểm chung trong ý nghĩa tên phân biệt theo giới đó là tên nam thường hướng đến những cái hùng vĩ, mạnh mẽ, ý nghĩa lớn lao, trong khi tên nữ hướng đến những thứ mềm mại, có thể nhỏ nhắn nhưng đẹp, có sắc hương, hoặc các đồ vật quý giá;
  • Về mặt thiết kế, các đệm, tên phổ biến sẽ được đưa vào trước (xếp trước trong cơ sở dữ liệu), điều này giúp cho việc tìm kiếm dữ liệu được nhanh hơn;

Cập nhật: việc thống kê được 1000 đệm tên phổ biến ở nam giớinữ giới, giúp cho việc giải nghĩa các tên phức đơn giản hơn.